Giá mạ kẽm nhúng nóng bao nhiêu tiền 1 kg ? Câu hỏi được rất nhiều quý khách hàng quan tâm bởi nó là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp chi phí đầu tư của dự án công trình được các chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư xem xét và đánh giá rất kỹ lưỡng.
- Việc tìm kiếm những đơn vị sản xuất và phân phối mạ kẽm nhúng nóng chất lượng đảm bảo các tiêu chuẩn quy định phù hợp với ngân sách của dự án. Hãy cùng với Asean Steel tìm hiểu tổng quan trên thị trường cũng như đơn vị đang nhận được sử đánh giá cao từ quý vị khách hàng đã và đang sử dụng nhé !
Giá mạ kẽm nhúng nóng bao nhiêu tiền 1 kg ?
[ HỎI – ĐÁP ] : Giá mạ kẽm nhúng nóng 1 cân dao động từ 6500 đồng cho đến 7500 đồng trên mỗi kg. Đây là mức giá trung bình của những kết cấu thông thường, tùy thuộc vào các đối tượng kết cấu linh kiện phụ kiện mạ kẽm sẽ có những mức giá khác nhau.
Nếu quý vị khách hàng có nhu cầu báo giá nhúng kẽm nóng tại thời điểm xin vui lòng liên hệ đến văn phòng kinh doanh qua số :
0941.900.713 – 0947.900.713 ( Mr.Hiếu)
Đơn giá mạ kẽm nhúng nóng bao nhiêu tiền 1 kg ?
Ăn mòn kim loại gây tổn hại to lớn cho nền kinh tế, trực tiếp đến 5-6% thu nhập quốc dân hoặc nếu tính đến những thiệt hại gián tiếp sẽ còn lớn hơn rất nhiều. Trong thời đại công nghiệp hóa đất nước, những hoạt động xã hội và sản xuất của chúng ta lại gây ra tác động, gây ô nhiễm cho môi trường và đồng thời cũng góp phần làm tăng tốc độ quá trình ăn mòn kim loại.
Vì vậy chúng ta cần có những biến pháp để giảm tối đa quá trinh ăn mòn kim loại. Có 2 phương phpas thông dụng nhất để chống lại sự ăn mòn kim loại đó là anot hi sinh và tạo lớp phủ bảo vệ. Công nghệ phổ biến nhất hiện nay là người ta sử dụng kim loại có điện thế cực nhỏ hơn Fe như Nhôm ( Al) và Kẽm ( Zn),….phủ lên bề mặt thép, lớp phủ này đồng thời tạo ra cả hai phương phpas bảo vệ bừa tạo lớp chắn bên ngoài vừa có tác dụng là anot hi sinh
Để tạo ra lớp phủ này chúng ta có nhiều phương pháp :
+ Mạ kẽm nhúng nóng
+ Mạ kẽm điện hoặc phun trực tiếp lên bề mặt kim loại
Các ứng dụng của lớp kẽm phủ
Kẽm là kim loại được sử dụng nhiều nhất để bảo vệ thép vì tốc độ ăn mòn của kẽm từ 40-50 g/m2/năm so với 400-500 g/m2/năm của thép.
Sản phẩm ăn mòn làm cho vẻ đẹp kém đi, mờ xám dần theo thời gian, nhưng tính bảo vệ của nó không hề suy giảm. Vì thế sản phẩm nhúng kẽm thích hợp nhất cho các dự án công trình kiến trúc xây dựng, dùng cho các đường tải dây điện, thông tin và đường sắt, các thiết bị đặt ngoài trời,…. Dưới dạng tấm lợp, thép hình, ống dẫn nước, hóa chất,…..
Hiện nay lớp phủ kẽm được sử dụng rộng rãi nhất để bảo vệ máy móc, thiết bị, dụng cụ,… Bằng sắt thép, chống ăn mòn trong môi trường khí quyển.
Nhúng kẽm nóng là gì ?
Mạ kẽm nhúng nóng là một trong những công nghệ bề bảo vệ bề mặt bằng phương pháp phủ lên bề mặt kim loại một lớp kẽm mỏng bằng cách nhúng kim loại bảo vệ đã qua xử lý bề mặt một bể chứa kẽm nóng chảy
– Trong tất cả các kỹ thuật tạo bề mặt phổ biến cho thép thì mạ kẽm là phương pháp tạo bề mặt chống hen hỉ tốt nhất. Trong quá trình mạ kẽm kim loại được nấu thành hợp kim với chất nền. Vì thế lớp kẽm mạ sẽ không bị tróc ra như khi dùng sơn tạo ra lớp bảo vệ vĩnh cữu cho chất nền.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA PHƯƠNG PHÁP MẠ KẼM NHÚNG NÓNG
Năm 1742 khi một nhà hóa học người Pháp tên là Melouin, trong một lần trình bày tại viện hàn lâm Pháp, đã miêu tả phương án bảo vệ bề mặt chi tiết sắt thép bằng cách nhúng nóng vào bể kẽm nóng chảy.
Hơn 150 năm qua, mạ kẽm nhúng nóng đã chứng tỏ có một lịch sử thành công trong thương mại như một phương pháp chống ăn mòn trong vô số các ứng dụng khắp thế giới
TUỔI THỌ CỦA LỚP BÁM DÍNH MẠ KẼM
– Tuổi thọ phục vụ mong đợi được định nghĩa là tuổi thọ cho tới khi 6% bề mặt xuất hiện lớp hen gỉ sắt. Thực tế sử dụng nhiều năm trước đây ở một số nước cho thấy độ dày 100 – 150 micromet nói chung lớp mạ phun cho tuổi thọ 15-20 năm, nếu có một lớp sơn phủ hổ tợ thường đạt 25 – 30 năm trong điều kiện khí quyển.
Quá trình mạ kẽm nhúng nóng
Chuẩn bị bề mặt là bước quan trọng nhất trong tất cả các phương pháp bảo vệ bề mặt. Đa số các trường hợp hư hỏng trước thời hạn sử dụng là do việc chuẩn bị bề mặt không đúng và không phù hợp. Qúa trình chuẩn bị bề mặt không đúng và không phù hợp.
Qùa trình chuẩn bị bề mặt vật liệu kim loại nền cho mạ kẽm nhúng nóng gồm nhiều bước tuần ự như tẩy sạch dầu mỡ bằng dung dịch chất kiềm, tẩy gỉ bằng axit, tẩy rửa loại bỏ các oxit và ngăn không cho bề mặt bị oxi hóa trở lại.
B1 : TẨY SẠCH DẦU MỠ
Thông thường trong quá trình sản xuất để bảo vệ các sản phẩm bằng thép không bị gỉ sét nhà sản xuất luôn phủ lên bề mặt sản phẩm một lớp dầu mỡ hoặc sơn đen, nên trước khi mạ kẽm nhúng nóng nếu không tẩy rửa hoặc không xử lý lớp dầu mỡ tạp chất này, khi mạ kẽm nhúng nóng sẽ không bám hoặc bám nhưng không bền chắc, lớp mạ kẽm có màu sắc thường không sáng. Nên việc tẩy dầu mỡ và các tạp chất trở nên rất cần thiết được thực hiện trong bể dung dịch kiềm nguội có thêm phụ gia
Cụ thể : Sử dụng dung dịch kiểm nồng độ 12% tuy nhiên tùy thuộc vào mức độ bẩn nhiều hay ít, thời gian ngâm : 30 phút với nhiệt độ 40-50 độ C.
B2 : RỬA SẠCH SẢN PHẨM
Mục đích là rửa sạch lượng kiềm bám dính thông qua bể nước tràn ( Để không có phản ứng trung hòa khi mang qua bể axit ) và tráng dầu mỡ
B3 : TẨY HEN GỈ
Sản phẩm được nhúng vào bể có chứa dung dịch axit clohydric (HCl) trong nước với một lượng nhỏ chất phụ gia có tác dụng kiềm hãm axit ăn mòng bề mặt thép và hạn chế axit bay hơi
B4 : RỬA SẠCH
Sau đó sản phẩm được rửa sạch axit và clorua sắt hình thành trong quá trình tẩy gỉ bằng nước lạnh trong bể tràn nếu không còn rỉ sét cùng tạp chất bám dính bề mặt thì sẽ chuyên sang khâu xử lý hóa chất.
B5 : TẠO LỚP BÁM DÍNH
Mục đích : Làm tăng mức độ thấm ướt của kẽm lên bề ,mặt chi tiết sản phẩm khi mạ nhúng
Cụ thể :
Dung dịch : Kẽm clorua, amoni, clorua
– Nhiệt độ dung dịch : 60-80 độ C
– Thời gian ngâm : 2-3 phút
– Tỷ trọng dung dịch : 15-20 độ Be
– Hàm lượng FE < 1.5 gam/lít
B6 : MẠ KẼM NHÚNG NÓNG
Trong bước này vật liệu được nhúng hoàn toàn trong bể kẽm nóng chảy có tối thiểu 98% kẽm nguyên chất, hóa chất trong bể kẽm nóng chảy được chỉ định theo tiêu chuẩn ASTM ( hoặc tương đương)
Nhiệt độ bể kẽm duy trì tới nhiệt độ của bể mạ, các chi tiết được bỏ chậm khỏi bể mạ và lượng kẽm dư được loại bỏ bằng cách tự chảy, rung hoặc li tâm. Các phản ứng lý hóa trong quá trình xử lý vẫn diễn ra khi nhiệt độ chi tiết gần với nhiệt độ của bể mạ. Các chi tiết được làm nguội bằng nước hay trong nhiệt độ không khí môi trường ngay sau khi bỏ ra khỏi bể mạ.
B7 : TẠO LỚP BẢO VỆ
Mục đích : Bảo vệ lớp mạ kẽm
Hiện nay có 2 phương pháp thường được sử dụng để tạo lớp bảo vệ cho sản phẩm là cromat hóa và sơn phủ
Sau khi được làm nguội sản phẩm được đưa vào quy trình sau để sơn phủ
8. Kiểm tra sản phẩm
Hai thuộc tính quan trọng của lớp mạ kẽm nhúng nóng được xem xét cần thẩn sau khi mạ là độ dày lớp mạ và biểu hiện lớp mạ.
Tiêu chuẩn ASTM A123/A153 hoặc các tiêu chuẩn tương đương đã đưa ra tiêu chuẩn tối thiểu về độ dày và lớp phủ mạ kẽm nhúng nóng cho các loại chi tiết trong cấc lĩnh vực khác nhau.
Các yếu tố ảnh hưởng tới độ dày và biểu hiện của lớp mạ kẽm bao gồm :
Thành phần hóa học của thép, điều kiện bề mặt thép, nhiệt độ của bể mạ, thời gian nhúng trong bể mạ, tốc dộ lấy ra khỏi bể mạ, tốc độ làm nguội thép,…
Kiểm tra bề mặt sản phẩm bằng mắt và máy đo chiều dày lớp xỉ mạ bằng máy đo chuyên dung. Máy được thiết kết dựa trên nguyên tắc cảm ứng từ để đo chiều dài lớp mạ kẽm trên bề mặt vật liệu thép.